huong-dan-chinh-sach-thue-moi-2015

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG:
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015,
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ về Hướng dẫn Luật số 71/2014 sửa đổi, bổ sung các Luật về Thuế
(Hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015)

I. Các nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNDN. (Nghị định 12/2015/NĐ-CP)

1. Bổ sung các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các Doanh nghiệp nước ngoài phải chịu thuế TNDN quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNDN:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác chế biến tài nguyên khoán sản tại Việt Nam.
Trước: chưa quy định.

2. Bổ sung các khoản thu nhập miễn thuế .

2.1/ Thu nhập của Hợp Tác Xã từ chế biến nông sản, thuỷ sản; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thuỷ sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.
– Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
2.2/ Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm.
2.3/ Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật.

3. Về các khoản chi phí được trừ, không được trừ khi tính thuế TNDN.

3.1/ Bổ sung khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí được trừ
3.2/ Về chi phí lãi tiền vay: Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước: không được tính vào chi phí, chỉ được tính vào giá vốn của vốn chuyển nhượng khi chuyển nhượng vốn
3.3/ Bỏ mức khống chế 15% trên tổng chi phí đối với chi phí khuyến mãi, quảng cáo, tiếp tân, khách tiết …
3.4/ Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Bỏ: mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động trong khoản chi này

4. Về tính thuế đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD tại nước ngoài 

DN Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN ở nước ngoài về VN thì đối với các nước mà VN đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà VN chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế ở các nước mà DN chuyển về có mức thuế suất thuế thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế tính theo Luật thuế TNDN của VN.
Trước: tính vào thu nhập khác để tính thuế TNDN tại VN nhưng được trừ số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài nhưng không được vượt quá số thuế TNDN nộp tại VN

5. Bổ sung các khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.

5.1/ Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực SX, trừ dự án SX mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
5.2/ Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho SX sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; SX lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01//01/ 2015 trong nước chưa SX được hoặc SX được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

6. Bổ sung thu nhập được áp dụng thuế suất 10%

– Thu nhập của DN từ chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Thu nhập của DN từ hoạt động giám định tư pháp
– Quy định rõ thu nhập của DN từ đầu tư bảo quản, nông sản, thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm

7. Bổ sung áp dụng thuế suất 15%.

Thu nhập của DN trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. (Hiện hành không được áp dụng thuế suất ưu đãi)

8. Bổ sung thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thêm 15 năm đối với dự ánquy định tại điểm e khoản 1 Điều 13 Luật Thuế TNDN đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Sản xuất sản phẩm HH có khả năng cạnh tranh toàn cầu, DT đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có DT từ dự án đầu tư;
– Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;
– DA đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, DA lọc hóa dầu.

9. Bổ sung quy định không áp dụng ưu đãi thuế, xác định thu nhập miễn thuế đối với:

Thu nhập của DN từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này.
Trước: chưa có quy định .

12. Quy định ưu đãi thuế TNDN đối với các dự án đầu tư trong giai đoạn từ năm 2009 – 2013 và các dự án đầu tư trước năm 2015.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 – 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015
DN thực hiện DA đầu tư vào khu CN trong giai đoạn 2009 – 2013 thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
DN có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01/01/2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
DN có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01/01/2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi.

II. Các nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN (Nghị định 12/2015/NĐ-CP)

2/ Sửa đổi thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với các khoản lợi ích về tiền nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo.
Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao LĐ xây dựng để cung cấp cho người LĐ làm việc tại KCN hoặc nhà ở do người sử dụng LĐ xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người LĐ.

3/ Sửa đổi thu nhập từ đầu tư vốn :

Thu nhập từ đầu tư vốn không bao gồm thu nhập sau khi nộp thuế TNDN của công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ.

4/ Bổ sung 2 khoản thu nhập miễn thuế:

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người VN làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu VN vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ và thu nhập của thuyền viên làm việc trên tàu.

5/ Thu nhập từ trúng thưởng: Bỏ thu nhập từ trúng thưởng casino.

7/ Tinh thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương.

Trường hợp người sử dụng LĐ mua cho người LĐ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của DN bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người LĐ chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, DN bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng LĐ mua cho người LĐ từ ngày 01/7/2013.
Trường hợp người sử dụng LĐ mua cho người LĐ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của DN bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng LĐ có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người LĐ.

8/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế. Không quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

9/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

10/ Bổ sung trách khấu trừ thuế TNCN đối với:

Công ty xổ số, DN bảo hiểm, DN bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
DN, tổ chức kinh tế thuê nhà, thuê tài sản của cá nhân mà cá nhân cho thuê có tổng DT từ KD trên 100 triệu đồng/năm trở lên, nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì DN, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế 5% trên số tiền thuê trước khi trả tiền cho cá nhân và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

III. Các nội dung về thuế tài nguyên 
(Nghị định 12/2015/NĐ-CP)

1/ Sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế tài nguyên.

a/ Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
Nước biển làm mát máy quy định tại Khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, về hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành..
b/ Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

2/ Sửa đổi giá tính thuế đối với tài nguyên xuất khẩu:

Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu.

IV. Các nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế GTGT
(Thông tư số 26/2015/TT-BTC)

1/ Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT:

– Phân bón;
– Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Tàu đánh bắt xa bờ: là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
– Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; ….

2/ Bổ sung: hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của PL cho ngân hàng bán tài sản đảm bảo tiền vay thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trước: chưa hướng dẫn cụ thể.

3/ Xác định giá đất được trừ đối với hoạt động KD bất động sản.

Trường hợp cơ sở KD nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;

4/ Bổ sung trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%.

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

5/ Bổ sung: hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Trước: chưa hướng dẫn có xác nhận của Bộ Y tế.

6/ Bổ sung: doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vào công thức tính phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể:
“… Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”

7/ Bổ sung nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Số thuế GTGT đầu vào của HH, DV, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, trừ số thuế GTGT của HH, DV, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01/01/2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư 26/2015/TT-BTC

8/ Bổ sung: hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước: chưa hướng dẫn cụ thể.

9/ Bổ sung: hướng dẫn về xác định nhà cung cấp trong trường hợp mua nhiều lần của cùng 1 nhà cung cấp trong 1 ngày có các hóa đơn tổng giá trị từ trên 20 triệu đồng :
“Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”

10/ Sửa đổi: cách xác định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp CSKD vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán ra trong nước. (không phải loại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho đối với hoạt động kinh doanh thương mại, tổng DT làm căn cứ tính phân bổ(doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu) bao gổm cả doanh thu không tính và kê khai nộp thuế GTGT).

11/ Bổ sung: hướng dẫn chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, đã khấu trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp CSKD đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động SXKD nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động KD chính theo dự án đầu tư, cụ thể:
Cơ sở KD trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động SXKD nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động KD chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở KD phải thông báo với CQT quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở KD sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở KD chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động KD chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

V. Các nội dung sửa đổi, bổ sung về quản lý thuế
(Thông tư số 26/2015/TT-BTC)

1/ Về việc nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt bán hàng vãng lai ngoài tỉnh.

DN chỉ nộp thuế GTGT theo tỷ lệ đối với trường hợpXD, lắp đặt bán hàng vãng lai ngoài tỉnh mà giá trị công trình XD, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoài tỉnhbao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.
Trước: Không phân biệt giá trị bao nhiêu cũng phải kê khai nộp thuế nơi có công trình XD, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoài tỉnh.

2/ Về hồ sơ khai thuế.

Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý. Bỏ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mua vào và các phụ lục khác trong hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý.

3/Về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN:

a/ Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào NSNN và tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ.
b/ Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
– Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

4/ Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:

– Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
– Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.
Bỏ quy định chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày so với thời hạn quy định bị tính tiền chậm nộp thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp

5/ Bỏ quy định gia hạn nộp thuế đối với: Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Trước: chỉ được gia hạn nộp thuế

6/ Về khai thuế và hồ sơ áp dụng hiệp định tránh đánh thuế đối với Hãng Vận tải nước ngoài.

– Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.

– Về Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Bãi bỏ toàn bộ quy định về Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu theo từng hình thức (Chứng từ điều hành tàu, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển, và Chứng từ vận chuyển).

Và thay thế bằng hướng dẫn sau:

Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì chỉ phải nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính và gửi bản chụp tài liệu này cho các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc. Hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho cơ quan thuế.
VI. Các nội dung sửa đổi, bổ sung về hóa đơn
(Thông tư số 26/2015/TT-BTC)
1/ Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách chữ số và chữ viết không dấu trên hóa đơn.

Trước: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.

2/ Bổ sung: hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.

3/ Bỏ: quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 đến 6 tháng.

4/ Bổ sung: quy định người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) KD trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số HH, DV khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho CQT theo lộ trình triển khai của CQT.

5/ Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với HH tiêu dùng nội bộ để phục cho hoạt động KD.

6/Bổ sung hướng dẫn: đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Tổng cục Thuế Tp. HCM

2015 © Copyright - by www.ketoanthue.info

Liên hệ tư vấn 0909-56-3333

Copy Protected by Chetan's WP-Copyprotect.