- Luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014
- - Thuế TNDN: Dỡ bỏ mức trần 15% chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thuế TNCN: Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.
– Thuế GTGT: Chuyển mặt hàng phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp từ đối tượng chịu thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế.
– Thuế tài nguyên: Chuyển từ đối tượng được miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.
– Luật Quản lý thuế: Bỏ quy định phạt chậm nộp thuế 0.07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày và giữ nguyên mức phạt chậm nộp 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. - Luật bảo vệ môi trường 2014
Bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm, các nội dung chính của báo cáo đánh giá và cách thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC); bổ sung đối tượng phải lập ĐMC.
Bỏ một số quy định cụ thể trong Luật về đối tượng phải lập Đánh giá tác động môi trường và giao cho Chính phủ quy định chi tiết danh mục các dự án thuộc diện này.
Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005. - Luật hải quan 2014
Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ.
Ngoài ra, Luật bỏ quy định cơ quan hải quan phải xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan.
Luật này thay thế Luật hải quan 2001 và Luật hải quan sửa đổi 2005 - Luật công chứng 2014
Mở rộng thêm quyền cho công chứng viên như: quyền công chứng bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại; quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
Tăng thời gian đào tạo công chứng viên lên 12 tháng; tăng thời gian hành nghề lên 05 năm đối với thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư đồng thời phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề trong 03 tháng mới được miễn đào tạo nghề; thêm các điều cấm đối với công chứng viên.
Luật này thay thế Luật công chứng 2006. - Luật phá sản 2014
Quy định rõ thời điểm chủ nợ, người lao động người lao động bắt đầu có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là: hết 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được.
Bổ sung phương án thương lượng giữa các bên trước khi Tòa thụ lý đơn yêu cầu của chủ nợ, trước đây không quy định.
TAND cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã và cả doanh nghiệp.
Các giao dịch bị coi là vô hiệu khi được thực hiện trong vòng 06 tháng trước ngày TAND thụ lý đơn, trước đây chỉ 03 tháng.
Luật này thay thế Luật phá sản 2004. - Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nâng độ tuổi kết hôn lên đủ 18 tuổi đối với nữ và đủ 20 tuổi đối với nam.
Cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tuy nhiên người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.
Luật tiếp tục không thừa nhận hôn nhân đồng tính.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên (trước đây là 9 tuổi).
Không tính thời gian chung sống như vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn vào thời kỳ hôn nhân.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân.
Luật này thay thế Luật hôn nhân và gia đình 2000. - Luật đầu tư công 2014
Luật gồm 6 chương và 108 điều, trong đó có nhiều nội dung quan trọng như:
– Nguyên tắc công khai minh bạch trong đầu tư công.
– Các hành vi bị cấm trong đầu tư công: sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công…
– Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
– Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án.
– Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
– Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
– Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công. - Luật xây dựng 2014
Luật này bổ sung một số loại công trình được miễn giấy phép xây dựng như:
– Công trình thuộc dự án được Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
– Công trình xây dựng tạm phục vụ cho công trình chính.
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được thẩm định và phê duyệt.
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở có quy mô <7 tầng, diện tích sàn < 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lí kiến trúc.
Luật này thay thế Luật Xây dựng 2003. - Luật giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004; theo đó có những nội dung đáng chú ý như sau:
– Cấm giao tàu thuyền cho người không đủ điều kiện điều khiển.
– Phân loại cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.
– Thay đổi điều kiện đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng. - Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
Theo Luật này thì người nước ngoài được cấp thị thực nếu thỏa mãn các điều kiện sau:- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh trừ trường hợp cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh.
– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.
– Người nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, hành nghề luật sư, lao động, học tập phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh.
Ngoài ra, đối với Giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp trước ngày 01/01/2015 còn thời hạn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.
Luật này thay thế pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. - Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế 2008, theo đó quy định:
Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động thuộc diện phải đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ thì buộc phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng (tăng gấp đôi so với trước đây).
Ngoài ra người sử dụng lao động còn phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
Đồng thời, mở rộng đối tượng tham gia; thay đổi mức đóng, phương thức đóng… - Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
Theo Luật thì tổ chức, cá nhân được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật khi có đủ điều kiện sau đây:
– Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc có giấy chứng nhận tập huấn về bảo vệ thực vật;
– Có trang thiết bị làm dịch vụ bảo vệ thực vật phù hợp;
– Có địa chỉ giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
– Được sự đồng ý bằng văn bản của UBND cấp xã nơi tổ chức, cá nhân này có địa chỉ giao dịch hợp pháp.
Luật này thay thế Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001. - Luật việc làm 2013
So với quy định trước đây, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo Luật Việc làm sẽ có thêm Người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên.
Mặt khác, cũng không còn quy định Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 người lao động trở lên mới phải tham gia BHTN.
Tuy nhiên, người lao động giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.