mot-so-luu-y-khi-thuc-hien-quyet-toan-thue-2014

 A. VỀ THUẾ GTGT:

1. Về đối tượng không chịu thuế GTGT:

a) Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Kể từ ngày 15/11/2014: bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

b) Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

c)Chuyển “dịch vụ vệ sinh công cộng”từ đối tượng không chịu thuế sang áp dụng mức thuế suất 10%.

d) DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.
Trường hợp DN, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngcho các đối tượng khác như hộ, cá nhân KD và các tổ chứckhác thì nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

- Căn cứ văn bản số 7062/BTC-TCT ngày 29/05/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT xác định rõ các loại sản phẩm trồng trọt, thủy sản, chăn nuôi:

Các sản phẩm sau đây là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại:
1.Tôm nguyên liệu – làm sạch – để nguyên con hoặc lặt đầu, bóc vỏ (xẻ lưng, rút tim…), cắt bụng, ép duỗi thẳng – xếp vào vỉ – hút chân không – đông lạnh.
2. Mực tươi – làm sạch – phân loại – cắt khúc, xếp khuôn – cấp đông – đóng gói – xuất bán.
3. Cá file; tôm, cá cấp đông.
4. Hạt điều tươi – phơi – hạt điều khô – sàng, hấp, cắt tách – sấy khô – bóc vỏ lụa – hun trùng – đóng thùng.
5. Lúa (thóc) xay xát ra gạo – gạo đã qua công đoạn đánh bóng.
6. Sản phẩm cám, tấm, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác.
7. Phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản như tấm; trấu; đầu tôm; vỏ tôm; đầu cá; xương cá; nội tạng và phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật; mỡ tươi;… ở khâu kinh doanh thương mại cũng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

- Căn cứ văn bản số 6154/BTC-TCT ngày 13/05/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm từ dừa:

DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm cơm dừa nạo sấy (quả dừa được tách vỏ, gọt sạch vỏ, xay nhuyễn, sấy khô thành sản phẩm cơm dừa sấy khô); vỏ dừa; gáo dừa; xơ dừa; chỉ xơ dừa; mụn dừa; da dừa; nước dừa là các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

- Căn cứ văn bản số 7193/BTC-TCT ngày 30/05/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm cao su:

Mủ cao su thiên nhiên sơ chế áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% áp dụng thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh TM (bao gồm cả trường hợp DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại)gồm những chủng loại:
– Chủng loại cao su tờ xông khói: RSS 1, RSS 2, RSS 3, RSS 4, RSS 5.
– Chủng loại cao su định chuẩn kỹ thuật (TSR: Technically Specified Rubber) còn gọi là cao su khối hoặc cao su cốm, gồm các cấp hạng sau: SVR L, SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 10CV, SVR20, SVR 20CV, SVR CV60, SVR CV50.
– Chủng loại cao su cô đặc: HA, LA, XA, HA kem hóa, LA kem hóa.
– Chủng loại khác: skim, crếp, hỗn hợp, mủ bún, mủ ly lâm, mủ latex…

Về mủ cao su chưa qua sơ chế:

Mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế (như mủ tươi, mủ đông) do tổ chức, cá nhân tự trồng trọt, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

- Căn cứ văn bản số 11613/BTC-TCT ngày 19/08/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm bông:

Sản phẩm bông đã được tách hạt, tách cọng; bỏ vỏ; lọc rác để loại bỏ một phần tạp chất; đóng kiện (bông thiên nhiên chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại.
Sản phẩm bông đã qua chải thô hoặc chải kỹ (bông sơ chế) áp dụng thống nhất mức thuế suất thuế GTGT 5%

- Căn cứ văn bản số 11604/BTC-TCT ngày 19/08/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với nguyên liệu dùng làm thức ăn chăn nuôi :

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (bao gồm cả tấm, cám, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để SX thức ăn chăn nuôi không chịu thuế GTGT ở khâu trực tiếp SX và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại
Trường hợp trước đó, doanh nghiệp đã thực hiện khác với hướng dẫn của Bộ Tài chính tại các công văn trên thì không thực hiện điều chỉnh lại, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
Sản phẩm đã qua chế biến (bao gồm cả cám) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi đáp ứng các quy định về thức ăn chăn nuôi tại Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 02/05/2010 của Chính phủ và thuộc Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

- Căn cứ văn bản số 12571/BTC-TCT ngày 08/09/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm từ gỗ :

+ Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho DN, HTX ở khâu KD thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trường hợp bán cho hộ, cá nhân KD và tổ chức, cá nhân khác thì áp dụng thuế suất 10%.
+ Sản phẩm gỗ đã qua chế biến như: gỗ ván, gỗ tấm, dăm gỗ áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
+ Từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày ban hành công văn này, đã áp dụng thuế suất khác hướng dẫn nêu trên thì không thực hiện điều chỉnh lại.

- Căn cứ văn bản số 15895/BTC-TCT ngày 31/10/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt:

Mặt hàng hạt tiêu xay, quế xay thuộc Chương 9 trong danh mục Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC, áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% ở khâu sản xuất bán ra, khâu nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
– Mặt hàng nho khô là sản phẩm chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu tự sản xuất bán ra, ở khâu nhập khẩu; ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Các mặt hàng cám mì, tấm mì, cám gạo (thuộc các mã hàng 2302.30.00 và 2302.40.10) đã qua chế biến, dùng làm thức ăn chăn nuôi áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC.
Các mặt hàng cám mì, tấm mì và cám gạo (được tạo ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) là phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt nên được xác định là sản phẩm chưa qua chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất bán ra, ở khâu nhập khẩu và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại.
Mặt hàng bã mía là phụ phẩm trong sản xuất đường, áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5%

3. Giá tính thuế GTGT

a/Giá tính thuế GTGT đối với tài sản cố định tự làm như sau:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định”.

b. Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ:

– Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Áp dụng từ ngày 1/9/2014 (TT 119/2014/TT-BTC)
Ví dụ : Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT .
Ví dụ: Công ty Y là DN sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.

c. Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá cho vay mượn:

Trường hợp xuất HH, máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, CSKD không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT
Áp dụng từ ngày 1/9/2014 (TT 119/2014/TT-BTC)

4. Thuế suất 0%

a/Xác định dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%

Là DVcung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan;
Trước: DV cung cấp cho tổ chức cá nhân trong khu phi thuế quan không quy định ngoài khu phi thuế quan; tổ chức nước ngoài phải không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài phải không cư trú tại Việt Nam, không quy định phải tiêu dùng ngoài Việt Nam.
– Trường hợp cung cấp DV mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng DV được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị DV thực hiện ở ngoài Việt Nam và CSKD cung cấp DV là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh DV thực hiện ở ngoài Việt Nam.
– Căn cứ Văn bản số 4262/TCT-CS ngày 01/10/2014 của Tổng Cục Thuế thì dịch vụ kiểm định hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam cung cấp cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài được xác định là dịch vụ tiêu dùng ngoài Việt Nam được áp dụng thuế suất 0%
– Căn cứ văn bản số 4375/TCT-CS ngày 7/10/2014 của Tổng Cục Thuế thì dịch vụ giám định cho lô hàng hóa nhập khẩu cung cấp cho tổ chức nước ngoài được xác định là dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam áp dụng thuế suất 10%

b/ HH bán mà điểm giao nhận HH ở ngoài Việt Nam (bao gồm bán cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam) được xác định là HH xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.

CSKD (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận HH ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua HH ký với bên bán HH ở nước ngoài; hợp đồng bán HH ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh HH được giao, nhận ở ngoài Việt Nam; chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trước: không phải tính và kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán ngoài Việt Nam

c/ Về điều kiện về hóa đơn đối với HH, DV xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.

– Trước ngày 01/06/2014: DN, HTXxuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngoài sử dụng hóa đơn xuất khẩu. Nếu cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế, xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như là xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT (nếu là DN khấu trừ), sử dụng hóa đơn bán hàng (nếu là DN trực tiếp). (Thông tư số 64/2013/TT-BTC)
– Từ ngày 01/06/2014: DN, HTXxuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngoài, cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế, xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như là xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT (nếu là DN khấu trừ), sử dụng hóa đơn bán hàng (nếu là DN trực tiếp). (Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp còn tồn hóa đơn xuất khẩu đăng ký tiếp tục sử dụng (hạn chót là ngày 31/07/2014) thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết
– Từ ngày 01/09/2014: DN, HTXxuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngoài sử dụng hóa đơn thương mại (không sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng) cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế, xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như là xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT (nếu là DN khấu trừ), sử dụng hóa đơn bán hàng (nếu là DN trực tiếp). (Thông tư số 119/2014/TT-BTC).
Trường hợp còn tồn hóa đơn XK đăng ký tiếp tục sử dụng (hạn chót là ngày 31/07/2014) thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết đối với hoạt động XK ra nước ngoài

5. Khấu trừ thuế GTGT

5.1/ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào TSCĐ

Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụngđồng thời cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trước: thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.

5.2/ Về thời hạn kê khai khấu trừ:

Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.
5.3/ Khấu trừ số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan:

Cơ sở kinh doanh được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

5.4/ Về kê khai khấu trừ đối với trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng thanh toán chậm:

Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua vào có hợp đồng thanh toán trả chậm, nhưng chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31/12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31/12, CSKD vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31/12,nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, CSKD phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

5.5/ Về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với HH, DV chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014).

Đối với HH, DV mua trả chậm, trả góp có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

5.6/ Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với chứng từ thanh toán bằng thẻ ATM của cá nhân:

Trường hợp người lao động đi công tác phục vụ hoạt động SXKD và giao cho cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT nếu có đủ hồ sơ, chứng từ gồm:
– Vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ),
– Các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp, quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp, chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển

5.6/ Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính, Trụ sở chính và chi nhánh có mua bán hàng hóa phát sinh hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt , doanh nghiệp có quy chế thanh toán bù trừ nội bộ, nếu phương thức thanh toán là bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ; bù trừ công nợ; hàng đối hàng thì vẫn đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (VB số 3920/TCT-CS ngày 10/9/2014 của TCT)

B. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

1/ Về doanh Thu tính thuế:

a/DT tính thuế đối với HH, DV dùng để cho biếu tặng khách hàng:

HH, DV dùng để biếu tặng khách hàng thì không phải xác định DT tính thuế TNDN, nhưng vẫn phải lập hoá đơn tính thuế GTGT theo quy định PL về thuế GTGT.
Trước: Vẫn xác định DT tính thuế TNDN

b/ DT tính thuế đối với dịch vụ trả tiền trước cho nhiều năm:

DT để tính thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theoDT trả tiền một lần.
Trước :Được xác định theo DT trả tiền 1 lần

c. Về xác định DT tính thuế TNDN đối với HH, DV tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có sử dụng HH, DV để tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình SXKD, để phục vụ cho hoạt động SXKD thì không phải xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Trước: Nếu phục vụ cho hoạt động SXKD thì phải xác định DT tính thuế TNDN

2. Về Chi phí được trừ.

a/ Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :

Khoản chi nếu có hoá đơn mua HH, DV(bao gồm hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định tại các văn bản Pháp luật về thuế GTGT.
Trường hợp mua HH, DV từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, DN chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì DN được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp khi thanh toán DN không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị HH, DV không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua HH, DV đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành (trước ngày 2/8/2014) thì không phải điều chỉnh lại không tính vào chi phí được trừ .
Căn cứ VB số 3819/TCT-CS ngày 06/09/2014 của Tổng Cục Thuế thì : trường hợp DN có cử người LĐ đi công tác nước (có quyết định cử người LĐ đi công tác), có hóa đơn hợp pháp theo quy định tại nước đi công tác có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân (theo quy chế của DN) thì được tính vào chi phí được trừ

b/ Về việc lập Bảng kê 01/TNDN

Bổ sung quy định được lập bảng kê (mẫu 01/TNDN) tính vào chi phí được trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) không có hóa đơn.

c/ Quy định rõ hóa đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua website thương mại điện tử:

Trường hợp DN có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động SXKD thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN. Trường hợp DN không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN

d/ Không được tính vào chi phí được trừ đối với phần chi vượt mức 1 triệu đồng/người/tháng đối với: 

DN có trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Trước: chi có mua bảo hiểm nhân thọ tính vào chi phí được trừ và không bị khống chế, không quy định được tính vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp có mua quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

e/ Bổ sung chi phí: trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính được tính vào chi phí được trừ.
Trước: không quy định.

f/ Sửa đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế.

Sửa đổi:
– Nâng mức khống chế từ 10% lên 15% không biệt doanh nghiệp mới thành lập trong 3 năm đầu hay đã thành lập quá 3 năm;
– Chi phí khống chế không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Trước: Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí bị khống chế khi tính vào chi phí được trừ)
– Tổng chi phí được trừ làm căn cứ tính mức khống chế 15%:
+ Đối với hoạt động KD thương mại không bao gồm giá mua HH bán ra, đối với HH nhập khẩu thì giá mua của HH bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

g/ Bổ sung được tính vào chi phí được trừ đối với chi tài trợ làm nhà đại đoàn kết: theo quy định của pháp luật có hồ sơ xác định khoản tài trợ quy định tại tiết b khoản 2.26 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC

h/ Bổ sung Chi tài trợ nghiên cứu khoa học; chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ thủ tục hồ sơ quy định tại khoản 2.27 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC

i/ Bổ sung các khoản chi không tương ứng với doanh thu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :
– Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
– Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
– Khoảnthực chiđể hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
– Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.

3. Về các khoản thu nhập khác

Về chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN:

Tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng)hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN có tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ) tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm).
Trước: Được phân bổ trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn.

4. Về việc xác định lỗ và chuyển lỗ

Xác định rõ : Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Trước:Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh(bao gồm cả thu nhập khác).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì DN phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp DN làm thủ tục giải thể, sau khi có quyết địnhgiải thể nếu có chuyển nhượng BĐSlà TSCĐ của DN thì thu nhập từ chuyển nhượng BĐS (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động SXKD (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS.
Trước: Lỗ của hoạt động kinh doanh BĐS chỉ được chuyển vào lãi của hoạt động kinh doanh BĐS, không được chuyển vào lãi của các hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác).

5. Thuế suất thuế TNDN

Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014 (trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải nộp bằng (=) thu nhập tính thuế chia (:) 12 nhân (x) 9 nhân (x) 25% cộng (+) thu nhập tính thuế chia (:)12 nhân (x)3 nhân (x) 22%

Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%

DN được thành lập theo quy định của PL Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng DT năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng DT quy định tại khoản này là tổng DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08]trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng DT năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08]trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm, nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thìnăm sau DN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp DN mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%, đồng thời năm tiếp theo cũng được áp dụng thuế suất 20%

6. Về điều kiện ưu đãi thuế TNDN

6.1/ Bổ sung sửa đổi quy định không áp dụng thuế suất ưu đãi và áp dụng thuế suất 20% đối với các khoản thu nhập

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trước: Tất cả các khoản thu nhập khác thì không được hưởng ưu đãi

6.2/ Bổ sung việc xác định khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với DN đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, về địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư, đối với DN thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%

DN có DA đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến DT, CP của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế TNDN
DN có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu CN trừ khu CN nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu CN nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

6.3/ Bổ sung mới việc ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng.

a) DN có DA đầu tư phát triển DA đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô SX, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ SX (gọi chung là DA đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu CN trừ khu CN nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu CN nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh)
+  Nếu DA đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo DA đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn, giảm thuế áp dụng đối với DA đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN
+  Trường hợp DN đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của DA đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo DA đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
b/ Dự án đầu tư của DN đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 – 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014

6.4/ Bổ sung ưu đãi thuế TNDN đối với dự án thành phần trước năm 2014

Đối với DA đầu tư được cấp phép đầu tư từ trước năm 2014 mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là DA thành phần của DA đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ thì các DA thành phần của DA đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của DA đầu tư lần đầu tính từ ngày 01/01/2014 .

7/ Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2014

7.1/ Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2014

Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/011/2013 của Bộ Tài Chính, riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
7.2/ Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.

a/ Phụ lục chuyển nhượng bất động (Mẫu số 03-5/TNDN)

– Đối tượng áp dụng:

Dành cho doanh nghiệp trong kỳ tính thuế TNDN có chuyển nhượng bất động sản (không phân biệt là doanh nghiệp thường xuyên hay không thường xuyên), doanh nghiệp tuy trong kỳ không có hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhưng có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.

- Cách lập các chỉ tiêu:

Phần lớn các chỉ tiêu trên phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC đều kê khai giống như kê khai các chỉ tiêu tương tự trên phụ lục mẫu số 03-5/TNDN của năm 2013.
Lưu ý có một số chỉ tiêu có thay đổi như sau:
– Chỉ tiêu “Số lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD – [11a]”: trường hợp chỉ tiêu “Thu nhập tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – mã số [11]”: âm và doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm thu nhập khác) thì lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản (bao gồm lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước) được chuyển vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm thu nhập khác) năm 2014, chuyển vào chỉ tiêu mã [C3] và [C3b]trên tờ khai 03/TNDN.
– Chỉ tiêu: Thuế suất thuế TNDN – [14]: ghi thuế suất thuế TNDN là 22% (năm 2013 là 25%)

b/ Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN

Phần lớn các chỉ tiêu trên Tờ khai mẫu số 03/TNDN đều kê khai giống như kê khai các chỉ tiêu tương tự trên Tờ khai mẫu số 03/TNDN của năm 2013. Lưu ý có một số chỉ tiêu có thay đổi như sau:
- Chỉ tiêu: chuyển lỗ và bù trừ lãi lỗ – mã [C3]:

+ Chỉ tiêu: lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển kỳ này – [C3a]: dòng tổng cộng cột (5) trên phụ lục 03-2/TNDN để ghi.
+ Chỉ tiêu: Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD – [C3b]: lấy chỉ tiêu mã [11a] trên phụ lục 03-5/TNDN ghi .

- Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ – mã [C6]: C6=C4-C5 = C7+C8+C9; Trong đó:

+ Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế theo thuế suất 22% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi) – mã C7: Xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 22%.
+ Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng TS ưu đãi) – mã C8: Xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 20% (nếu là DN có DT năm không quá 20 tỷ đồng).
+ Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế theo thúê suất không ưu đãi khác – mã C9: Xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất từ 32% đến 50%.
+ Chỉ tiêu: thuế suất không ưu đãi khác – mã C9a: xác định thuế suất từ 32% đến 50% ghi theo giấy phép đầu tư.

- Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi – mã [C10] : C10= (C7 x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a)
- Chi tiêu: Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ – mã [C12]: Bằng Tổng các chỉ tiêu [9] trên phụ lục 03-3A/TNDN, chỉ tiêu [11]trên phụ lục 03-3B/TNDN, chỉ tiêu [4] trên phụ lục 03-3C/TNDN và thuế TNDN được miễn giảm theo Hiệp định để ghi;
Trong đó:

+ Chỉ tiêu: Số thuế TNDN được miễn giảm thuế theo Hiệp định – Mã C13: Xác định số thuế TNDN được miễn giảm theo Hiệp định để ghi.
+ Chỉ tiêu: Số thuế TNDN được miễn giảm không theo Luật Thuế TNDN – Mã C14: Xác định số thuế TNDN không được miễn giảm theo Luật Thuế để ghi như (miễn giảm theo Nghị quyết của Chính phủ)

- Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ – mã [D]: D = D1 + D2 + D3

+ Chỉ tiêu : Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh – mã [D1] : D1 = C16
+Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – mã [D2]: căn cứ số thuế TNDN phải nộp tại chỉ tiêu [15] trên phụ lục 03-5/TNDN để ghi
+ Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [D3]: Trường hợp doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ.

- Chỉ tiêu: Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm – mã [E]: E = E1 + E2 +E3

+ Chỉ tiêu : Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh– mã [E1]: ghi số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh đã nộp 4 quý trong năm.
+ Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản– mã [E2]: ghi số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã nộp trong năm
+ Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [E3]: ghi số thuế thuế TNDN phải nộp khác đã nộp trong năm.

- Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN còn phải nộp trong năm – mã [G]: G = G1 + G2 +G3

+ Chỉ tiêu : Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh– mã [G1]: ghi số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh còn phải nộp trong năm G1 = D1 – E1.
+ Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản– mã [G2]: ghi số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn phải nộp trong năm G2 = D2 – E2.
+ Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [G3]: ghi số thuế thuế TNDN phải nộp khác còn phải nộp trong năm G3 = D3 – E3.

- Chỉ tiêu: 20% số thuế TNDN phải nộp (H = D*20%): H = D x 20%
- Chỉ tiêu: Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp (I = G – H): I = G – H
- Chỉ tiêu: “M. Tiền chậm nộp của khoản chênh lệch từ 20% trở lên đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN

(Trường hợp kê khai quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế).
[M1] Số ngày chậm nộp…………ngày, từ ngày………..đến ngày …….
[M2]Số tiền chậm nộp: …………….”
Căn cứ quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế thì: Nếu chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp [I] mà doanh nghiệp nộp chậm sau 30/01/2015 thì tính tiền chậm nộp từ ngày 31/01/2015 đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (trường hợp kê khai quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế).

C/ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN

a/ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Bổ sung: Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. (khoản a.3, Điều 19 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 ).

b/ Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế 

Bổ sung một số trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh không phải quyết toán thuế:
– Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
– – Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
(Bổ sung đối tượng không phải quyết toán thuế theo NĐ 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính Phủ)

2. Về thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Đối với thu nhập từtiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có): không tính vào thu nhập khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động được áp dụng từ 01/01/2014.
(Bổ sung theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014 nhưng để tạo điều kiện cho NNT, kiến nghị áp dụng nội dung này từ ngày 01/01/2014)
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.
Bổ sung theo công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.

3. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
– Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN.
– Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2014, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2014.
4. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo Danh mục ban hành kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính

5. Về hồ sơ khai quyết toán thuế

a/ Về chứng từ khấu trừ thuế TNCN kèm theo hồ sơ khai quyết toán thuế.

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
(Bổ sung theo điểm b.2.1, Khoản 4, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.)
– Trường hợp người nộp thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế người nộp thuế cung cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế.
(Bổ sung theo Công văn 4759/TCT-TNCN ngày 28/10/2014).

b/ Về Kê khai người phụ thuộc trên Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNCN để làm cơ sở cấp MST cho người phụ thuộc.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai đầy đủ (100%) số lượng người phụ thuộc đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNCN để làm cơ sở cấp MST cho người phụ thuộc. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có số lượng người phụ thuộc lớn hoặc có yêu cầu được cấp trước MST người phụ thuộc có thể gửi thông tin về người phụ thuộc trước khi gửi hồ sơ quyết toán. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ để đơn vị có thể gửi trước thông tin về người phụ thuộc. Khi gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai lại thông tin những người phụ thuộc đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những người phụ thuộc còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014 .

c/ Về nâng cấp các ứng dụng CNTT phục vụ quyết toán thuế TNCN năm 2014

+   Ngày 05/01/2015, Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp các phần mềm ứng dụng HTKK phiên bản 3.3.0, ứng dụng iHTKK phiên bản 3.1.0 và phần mềm QTTNCN phiên bản 3.2.0 nhằm hỗ trợ người nộp thuế (NNT) kê khai quyết toán thuế TNCN theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và hướng dẫn thu thập thông tin cấp mã người phụ thuộc theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
+  Ngày 14/01/2015, Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp ứng dụng QLT-TNCN/ TMS để tiếp nhận, xử lý dữ liệu tờ khai quyết toán thuế TNCN, cấp MST cho người phụ thuộc của NNT TNCN gửi đến CQT.

Cục thuế TP.HCM

 

2015 © Copyright - by www.ketoanthue.info

Liên hệ tư vấn 0909-56-3333

Copy Protected by Chetan's WP-Copyprotect.